Thủ tướng chỉ đạo khẩn trương tháo gỡ khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Công điện số 118/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 233/NQ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ về chủ trương, phương hướng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương tháo gỡ vướng mắc các dự án điện năng lượng tái tạo. Ảnh minh họa

Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Xây dựng; Tổng Thanh tra Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, Đồng Nai, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Phú Thọ, Lâm Đồng, Khánh Hòa, và Đắk Lắk; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Công điện nêu: Ngày 10 tháng 12 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 233/NQ-CP về tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo, đây là chủ trương hoàn toàn đúng đắn và rất cần thiết để xử lý các tồn đọng trong nhiều năm qua (Nghị quyết số 233/NQ-CP). Chính phủ cũng đã giao Bộ Công Thương nghiên cứu, rà soát kỹ các trường hợp khó khăn, vướng mắc của dự án điện năng lượng tái tạo, đề xuất các cấp thẩm quyền xử lý từng loại vướng mắc, đảm bảo không xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, không để lãng phí; Bộ Công Thương đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 233/NQ-CP.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã có nhiều chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, cơ quan nghiêm túc, khẩn trương thực hiện. Nghị quyết số 233/NQ-CP đã đi vào cuộc sống, tháo gỡ khó khăn của nhiều doanh nghiệp, nhiều địa phương; phần lớn các địa phương, bộ, ngành, cơ quan về cơ bản đã tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hoàn thành một số nhiệm vụ được giao nhưng còn nhiều nhiệm vụ vẫn chưa hoàn thành, tháo gỡ được khó khăn cho nền kinh tế như báo cáo của Bộ Công Thương; vẫn còn một số địa phương, bộ, ngành, cơ quan chưa làm hết trách nhiệm trong việc tháo gỡ khó khăn, cho các dự án.

Trên tinh thần trách nhiệm, công khai, minh bạch, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không lãng phí, tham nhũng, lợi ích nhóm; để tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 233/NQ-CP, sớm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo, góp phần huy động nguồn lực cho nền kinh tế, giải quyết các vấn đề kiến nghị của doanh nghiệp và địa phương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khẩn trương giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ liên quan cụ thể dưới đây, theo nguyên tắc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan, cấp, ngành, địa phương nào thì cơ quan, cấp, ngành, địa phương đó phải giải quyết; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, nội dung, số liệu và tiến độ báo cáo, đề xuất:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn của các dự án điện gió/mặt trời chồng lấn quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan/khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia titan (liên quan đến tỉnh Bình Thuận trước đây) và các dự án chồng lấn quy hoạch phân vùng thăm dò, dự trữ, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit (liên quan đến tỉnh Đắk Nông trước đây); báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

b) Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn của các dự án (điện mặt trời Long Thành 1) chồng lấn lên quy hoạch vùng tưới Hồ chứa nước Ia Mơr; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

c) Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố: Đồng Nai, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh và Đắk Lắk (theo địa bàn hành chính sau sáp nhập), liên quan đến thủ tục quản lý đất đai của dự án điện gió và điện mặt trời được nêu tại Kết luận 1027/KL-TTCP: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn đối với các thủ tục liên quan đến đất đai (tăng diện tích sử dụng đất, thủ tục cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất) của các dự án (40 dự án) được nêu tên trong Kết luận 1027/KL-TTCP; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

d) Chủ tịch UBND các tỉnh/thành phố: Đồng Nai, Vĩnh Long, Đồng Tháp, TP. Cần Thơ, Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk: Chỉ đạo tổ chức xác định đất để làm trang trại, nuôi trồng liên quan đến điện mặt trời mái nhà xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp với công suất lớn dưới mô hình đầu tư trang trại nuôi trồng theo nội dung tại Báo cáo số 345/BC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ Công Thương; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

đ) Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý các vướng mắc về thống nhất giá mua bán điện đối với điện mặt trời mái nhà xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp với công suất lớn dưới mô hình đầu tư trang trại nuôi trồng, báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

2. Về vướng mắc, khó khăn hưởng giá FIT của các dự án điện gió, điện mặt trời: Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 28 tháng 6 năm 2025, giao Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo rà soát, đề xuất, kiến nghị rõ phương án xử lý nêu tại văn bản số 729/BC-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ Công Thương, trên cơ sở đó lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp, tiếp thu, giải trình báo cáo Chính phủ trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương rà soát, khẩn trương giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc liên quan đến chồng lấn quy hoạch/khu vực dự trữ khoáng sản, quy hoạch thủy lợi, chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp… theo thẩm quyền, hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

4. Bộ Công Thương đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện.

5. Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc các địa phương, bộ, ngành cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Công điện này.

Theo Long Nguyễn
https://vietq.vn/thu-tuong-chi-dao-khan-truong-thao-go-kho-khan-cho-cac-du-an-dien-nang-luong-tai-tao-d235444.html

Phát triển bền vững cho hành tinh đang thay đổi với tiêu chuẩn quốc tế

Các tiêu chuẩn quốc tế cung cấp hướng dẫn có giá trị trong mọi khía cạnh của đời sống, từ hiệu quả năng lượng, giao thông thông minh, đến chất lượng không khí và quản lý chất thải.

Phát triển bền vững được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng định nghĩa trích dẫn phổ biến nhất đến từ Báo cáo Tương lai chung, được gọi là Báo cáo Brundtland như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

Tính bền vững hình thành nên nền tảng của khuôn khổ toàn cầu hàng đầu hiện nay cho hợp tác quốc tế – Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững và 17 Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs). Các mục tiêu toàn cầu này không chỉ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy hòa nhập xã hội và bảo vệ môi trường. Cùng nhau, ba chiều của tính bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường) tạo nên một con đường cân bằng hướng đến thịnh vượng, đảm bảo tất cả mọi người trên hành tinh này có thể sống cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh và viên mãn.

Khí hậu và phát triển bền vững

Nghiên cứu cho thấy tác động của khí hậu đến phát triển bền vững là rất sâu sắc. Biến đổi khí hậu đang đặt những thành tựu phát triển vào tình trạng nguy hiểm, đặc biệt là ảnh hưởng nặng nề đến các cộng đồng dễ bị tổn thương. Các rủi ro liên quan đến một mối nguy hiểm khí hậu nhất định phụ thuộc vào mức độ dễ bị tổn thương của một quốc gia. Các sự kiện thời tiết leo thang được dự đoán sẽ làm tăng đáng kể tình trạng sức khỏe kém và tử vong sớm, cũng như mức độ phơi nhiễm của dân số với bệnh tật và tử vong liên quan đến nhiệt độ.

Đồng thời, rủi ro về khí hậu của một quốc gia được xác định bởi các quyết định phát triển mà quốc gia đó đưa ra. Ví dụ, xu hướng toàn cầu hướng tới đô thị hóa khiến sức khỏe nhiều người gặp rủi ro hơn vì tác động của biến đổi khí hậu có thể trầm trọng hơn trong bối cảnh đô thị.

Ô nhiễm không khí ở các thành phố, chỉ cần nêu một ví dụ là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe, góp phần gây ra hàng triệu ca tử vong sớm mỗi năm. Nếu không có hành động nào được thực hiện, hậu quả sẽ tiếp tục đe dọa đến sự an toàn, khả năng phục hồi và tính bền vững của đô thị.

Ảnh minh họa.

Phát triển nhà ở bền vững

Tầm quan trọng của nhà ở là một phần không thể thiếu của phát triển đô thị bền vững vì nó phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Nhà ở bền vững như được nêu trong Mục tiêu 11 của Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, nhằm đảm bảo mọi người đều có thể tiếp cận nhà ở đầy đủ, an toàn và giá cả phải chăng vào năm 2030. Những ngôi nhà được thiết kế thông minh này cung cấp môi trường sống thoải mái, lành mạnh và an toàn bằng cách sử dụng các kỹ thuật nhà ở bền vững giúp giảm lượng khí thải carbon, cắt giảm chi phí năng lượng và thúc đẩy lối sống năng động.

Phát triển nhà ở bền vững có bốn lợi thế chính: Giảm thiểu biến đổi khí hậu – nhà ở bền vững giúp giảm lượng khí thải carbon bằng cách kết hợp công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu xây dựng bền vững.

Bảo tồn tài nguyên: Phát triển nhà ở bền vững ưu tiên sử dụng vật liệu tái chế và có nguồn gốc tại địa phương, giảm bớt gánh nặng cho tài nguyên thiên nhiên.

Giảm mức tiêu thụ năng lượng: Bằng cách kết hợp các tính năng tiết kiệm năng lượng như tấm pin mặt trời, cách nhiệt tốt hơn, công nghệ thông minh và kỹ thuật sưởi ấm, làm mát thụ động những ngôi nhà bền vững có thể tối ưu hóa hiệu suất năng lượng, dẫn đến giảm hóa đơn tiền điện.

Nâng cao chất lượng không khí trong nhà: Phát triển nhà ở bền vững ưu tiên chất lượng không khí trong nhà bằng cách sử dụng vật liệu xây dựng không độc hại và thúc đẩy hệ thống thông gió phù hợp. Điều này góp phần tạo nên môi trường sống lành mạnh hơn.

Tiêu chuẩn cho cuộc sống bền vững

Xây dựng một thành phố bền vững là công việc phức tạp vì mỗi thành phố đều có những thách thức riêng. Một mẫu số chung có thể giúp nhiệm vụ này trở nên đơn giản hơn nhiều – các tiêu chuẩn ISO.

Các tiêu chuẩn quốc tế cung cấp hướng dẫn có giá trị trong mọi khía cạnh của đời sống thành phố, từ hiệu quả năng lượng và giao thông thông minh, đến chất lượng không khí và quản lý chất thải.

Các nhà lãnh đạo thành phố có thể giải quyết hiệu quả mối đe dọa của biến đổi khí hậu bằng cách đưa các tiêu chuẩn vào quy hoạch đô thị. Các tiêu chuẩn chính như ISO 50001 cho hệ thống quản lý năng lượng và ISO 52000 cho quản lý hiệu suất năng lượng của các tòa nhà đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động nhà ở bền vững. Phát triển đô thị bền vững không chỉ làm giảm lượng khí thải carbon toàn cầu mà còn thúc đẩy điều kiện sống tốt hơn và giảm chi phí năng lượng ở các thành phố và xa hơn nữa.

Theo Hà My (theo ISO)
https://vietq.vn/phat-trien-ben-vung-cho-mot-hanh-tinh-dang-thay-doi-voi-tieu-chuan-quoc-te-d235043.html

Các yếu tố cốt lõi tác động đến năng suất hợp tác trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), nơi công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và tự động hóa đang tái định hình mọi lĩnh vực sản xuất, năng suất hợp tác (collaboration productivity) đã trở thành một chỉ số then chốt phản ánh hiệu quả vận hành của doanh nghiệp. Không chỉ là năng suất của từng cá nhân hay bộ phận riêng lẻ, năng suất hợp tác đo lường khả năng phối hợp đồng bộ giữa các yếu tố con người, công nghệ và quy trình nhằm giảm chi phí và tối ưu hóa toàn bộ chuỗi giá trị.

Năng suất hợp tác: Đích đến là chi phí thấp hơn cho mỗi công đoạn

Mục tiêu tối hậu của nâng cao năng suất hợp tác là giảm chi phí trên mỗi công đoạn sản xuất, từ khâu thiết kế, phát triển cho đến vận hành và bảo trì. Đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội chiến lược để doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực trong kỷ nguyên số. Để hiện thực hóa điều này, hai yếu tố cốt lõi cần được phân tích sâu là: yếu tố sản xuất và công nghệ.

Tăng năng suất không đơn thuần là gia tăng sản lượng. Cốt lõi của cải tiến năng suất là thúc đẩy năng lực ra quyết định, thông qua việc rút ngắn thời gian, nâng cao độ chính xác và sự phối hợp giữa các bộ phận. Khi các công đoạn sản xuất được thiết kế thông minh hơn, sử dụng dữ liệu hiệu quả hơn và phối hợp nhịp nhàng hơn, chi phí cho từng bước trong chuỗi giá trị sẽ được giảm đáng kể.

Hai yếu tố cốt lõi: Sản xuất và Công nghệ

Lợi nhuận từ yếu tố sản xuất – Return on Production (ROP)

Yếu tố sản xuất phản ánh khả năng vận hành thực tế của doanh nghiệp. Khi quy trình sản xuất được cải tiến liên tục, kết hợp với việc rút ngắn chuỗi giá trị, doanh nghiệp không chỉ rút ngắn thời gian sản xuất mà còn giảm chi phí đơn vị sản phẩm. Việc tiết kiệm được chi phí này sẽ thể hiện rõ ở các giai đoạn sau trong vòng đời sản phẩm.


Cốt lõi của cải tiến năng suất là thúc đẩy năng lực ra quyết định.

Hai cơ chế chính góp phần nâng cao lợi nhuận từ yếu tố sản xuất gồm:

Tích hợp (Integration): Đây là cơ chế cho phép các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động như một thể thống nhất. Thông qua chia sẻ dữ liệu và phân quyền hợp lý, các quyết định được đưa ra nhanh hơn, linh hoạt hơn. Việc tích hợp còn giúp các nhóm làm việc cùng nhau để giải quyết các vấn đề đa chiều, từ kỹ thuật đến vận hành.

Tự tối ưu hóa (Self-Optimization): Là bước tiến cao hơn của tự động hóa. Ở mức này, hệ thống sản xuất không chỉ thực hiện theo lệnh mà còn học hỏi và tự điều chỉnh, vượt qua các rào cản lý thuyết truyền thống. Đây là điều kiện để sản xuất đạt được mức “tốt hơn mong đợi”, nơi các hệ thống có thể tự xử lý tình huống bất định và giảm thiểu lỗi từ con người.

Lợi nhuận từ yếu tố công nghệ – Return on Engineering (ROE)

Yếu tố công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thiết kế và phát triển sản phẩm – giai đoạn có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ chi phí vòng đời. Để tối ưu hóa lợi nhuận từ yếu tố này, hai cơ chế nổi bật đã được triển khai:

SPEP (Shortened Product Engineering Process): Là mô hình kỹ thuật giúp rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm. Với SPEP, các doanh nghiệp có thể giảm chi phí R&D, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường, đồng thời thích ứng tốt hơn với nhu cầu biến động của khách hàng.


Mục tiêu của tăng năng suất hợp tác trong bối cảnh CMCN 4.0 là giảm chi phí thấp hơn cho mỗi công đoạn.

CVVC (Complete Virtual Value Chain): Đây là chuỗi giá trị ảo hoàn chỉnh, cho phép doanh nghiệp sử dụng các công cụ mô phỏng để hỗ trợ việc ra quyết định. Thay vì phụ thuộc vào dữ liệu lịch sử hay phán đoán, nhà quản lý có thể chạy thử các kịch bản khác nhau để chọn phương án tối ưu. Điều này làm tăng tính linh hoạt, giảm rủi ro và tăng tốc độ triển khai.

Tổng hòa yếu tố công nghệ và sản xuất – Chiến lược song hành

Điều quan trọng là yếu tố sản xuất và công nghệ không tồn tại tách biệt, mà bổ sung cho nhau trong toàn bộ chiến lược tăng năng suất hợp tác. Công nghệ tạo ra nền tảng dữ liệu và công cụ phân tích, trong khi sản xuất là nơi các cải tiến được hiện thực hóa. Doanh nghiệp cần đồng thời nâng cao hiệu quả hai yếu tố này nếu muốn đạt được hiệu quả toàn diện.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, năng suất hợp tác chính là thước đo cho năng lực thích ứng và đổi mới của một tổ chức. Những doanh nghiệp biết tận dụng công nghệ để tối ưu hóa sản xuất – và ngược lại sẽ có lợi thế vượt trội trong việc duy trì chi phí thấp, nâng cao chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường.

Theo Phuơng Nam
https://vietq.vn/cac-yeu-to-cot-loi-tac-dong-den-nang-suat-hop-tac-trong-ky-nguyen-cong-nghiep-40-d234656.html

Mô hình Lean và ứng dụng để giảm chi phí trong sản xuất

Cắt giảm chi phí trong sản xuất là một việc làm cần thiết, nhưng có thể gây ra nhiều hậu quả nếu cắt giảm sai. Mô hình Lean sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất cắt giảm chi phí đúng cách.

Với doanh nghiệp sản xuất việc cắt giảm chi phí đúng luôn là điều cần thiết, tuy nhiên đó không phải điều dễ dàng. Cắt giảm sai có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, suy giảm doanh thu, kéo tụt hiệu suất lao động…

Cắt giảm chi phí đúng cách là việc doanh nghiệp không lãng phí thời gian, nguyên vật liệu, nhân sự vào các hoạt động không cần thiết; hay sản xuất quá mức gây dư thừa và tăng chi phí lưu trữ, kho bãi – đây chính là điều mà mô hình Lean, một mô hình kinh điển trong quản lý vận hành, hướng đến.

Mô hình Lean là gì?

Lean là mô hình quản trị theo triết lý tinh gọn, bắt đầu xuất hiện từ lĩnh vực sản xuất và dần được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề khác nhau. Mô hình này dựa trên ý tưởng tăng năng suất và giảm lãng phí trong sản xuất.

Trở lại những năm 80 của thế kỷ trước, các công ty sản xuất phương Tây nhận ra rằng họ đang nhanh chóng đánh mất thị phần vào tay các công ty sản xuất Nhật Bản. Vì vậy, một cuộc nghiên cứu sự khác biệt giữa Toyota – công ty sản xuất ô tô hàng đầu Nhật Bản, với các nhà sản xuất khác đến từ Mỹ và Châu Âu đã được mở ra. Kết quả cuộc nghiên cứu chỉ ra việc Toyota tập trung vào “loại bỏ tối đa các lãng phí và thời gian trong sản xuất” để tăng lợi nhuận, thay vì sản xuất hàng loạt ồ ạt. Từ đó thuật ngữ Lean Manufacturing (gọi tắt là Lean) hay Toyota Production System – sản xuất tinh gọn đã ra đời.

Dưới đây chính là sự khác biệt giữa mô hình Lean và mô hình sản xuất truyền thống

Sự khác biệt giữa mô hình Lean và mô hình sản xuất truyền thống

Lean và 5 nguyên tắc giúp cắt giảm chi sản xuất

Nguyên tắc 1 Tập trung vào quy trình: Trọng tâm của mọi sự thay đổi và cải tiến trong phương pháp Lean đều nằm ở quy trình. Đối với doanh nghiệp sản xuất, các quy trình rất quan trọng bởi nó sẽ quyết định nguồn lực sử dụng, thời gian sử dụng và chất lượng sản phẩm.

Nguyên tắc 2 Tối đa giá trị, tối thiểu lãng phí: Trong Lean, các lãng phí được định nghĩa là những hành động không tạo ra giá trị. Phương pháp Lean tập trung loại bỏ các lãng phí đó, đồng thời tăng cường giá trị mang lại cho khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; thay vì hướng doanh nghiệp tăng lợi nhuận/sức mạnh bằng cách chi nhiều hơn.

Nguyên tắc 3 Tiêu chuẩn hóa công việc: Trong Lean, doanh nghiệp sẽ cần tiêu chuẩn các nhiệm vụ (tiêu chuẩn về thời gian, kết quả, quy trình xử lý…). Khi tiêu chuẩn hóa, doanh nghiệp sẽ đạt được kết quả là chất lượng sản phẩm nhất quán, giảm các chi phí gây ra do sản phẩm lỗi.

Nguyên tắc 4 Tạo dòng chảy: “Dòng chảy” có nghĩa là một quy trình mà trong đó sản phẩm chạy qua từng bước theo một trình tự xác định, một cách tuần tự, theo tốc độ yêu cầu của khách hàng. Khi điều này được đạt được, doanh nghiệp giảm thiểu những yếu tố phát sinh có thể gây lãng phí trong quy trình, giảm thiểu thời gian chờ và tăng tính linh hoạt cho quy trình.

Nguyên tắc 5 Giải quyết vấn đề nhanh chóng: Trong Lean nhìn nhận vấn đề như cơ hội để cải tiến. Thay vì nhảy vào giải pháp, hãy giải quyết các nút thắt theo một trình tự khoa học Plan-Do-Check-Act: Đi từ xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, phát triển giải pháp, triển khai giải pháp, kiểm tra kết quả, đến áp dụng phương pháp mới. Nhờ vậy, các nút thắt được tháo nhanh hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

5 nguyên tắc giúp cắt giảm chi sản xuất của mô hình Lean

Mô hình Lean giúp nhận diện 8 loại lãng phí trong sản xuất

Ứng dụng mô hình Lean, doanh nghiệp sẽ nhận diện đúng đâu thật sự là những khoản đang gây lãng phí. Khi gọi tên chính xác các lãng phí, doanh nghiệp sẽ có lựa chọn cắt giảm đúng thay vì “cắt nhầm” vào các chi phí thiết yếu, gây ra các thiệt hại không đáng có.

Dựa vào mức độ phổ biến của các lãng phí, Jean Cunningham – đồng sáng lập Lean Enterprise Institute và các cộng sự đã nghiên cứu và đưa ra mô hình tổng hợp 8 loại lãng phí trong sản xuất mang tên D.O.W.N.T.I.M.E:

 

Mô hình D.O.W.N.T.I.M.E chỉ ra 8 lãng phí thường gặp trong sản xuất

Như vậy, khi hiểu về các nguyên tắc của mô hình Lean cũng như nhận diện được các lãng phí trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng trong việc cắt giảm chi phí sản xuất để giúp tối đa hóa lợi nhuận một cách bền vững.

VNCPC 

Di chuyển thành phố thông minh: Chuyển đổi tương lai giao thông đô thị

Các tiêu chuẩn quốc tế tạo thành nền tảng cho một hệ sinh thái di chuyển đô thị năng động, hiệu quả và sẵn sàng cho tương lai, hỗ trợ các thành phố thông minh, kết nối hơn trong tương lai.

Đường phố tắc nghẽn, tiếng còi xe inh ỏi và không khí ô nhiễm, cuộc sống thành phố hiện đại thường giống như cuộc chiến hàng ngày với thời gian và không gian. Với một nửa dân số thế giới dự kiến sẽ sống ở các thành phố vào năm 2050, áp lực lên hệ thống giao thông đang đạt đến điểm giới hạn. Thời gian đi làm xa làm mất nhiều giờ trong ngày của chúng ta, tình trạng tắc nghẽn làm giảm năng suất và cơ sở hạ tầng lỗi thời phải vật lộn để theo kịp.

Nhưng nếu các thành phố có thể di chuyển thông minh hơn, nếu công nghệ có thể biến đổi cách chúng ta di chuyển, làm cho môi trường đô thị sạch hơn, hiệu quả hơn và kết nối hơn thì sao? Trên toàn cầu, các sáng kiến về giao thông thành phố thông minh đang biến những khả năng này thành hiện thực. Từ dịch vụ di chuyển chung đến giao thông theo yêu cầu, các thành phố đang hình dung lại cách mọi người và hàng hóa di chuyển, tạo ra hệ sinh thái giao thông năng động, có khả năng phản ứng. Trọng tâm của sự chuyển đổi này nằm ở sự kết hợp mạnh mẽ giữa tính di động và công nghệ.

Di chuyển đô thị ngày nay

Trong nhiều thập kỷ, giao thông đô thị phụ thuộc vào hai phương thức chính: xe cá nhân và phương tiện giao thông công cộng. Trong khi xe hơi thay đổi cuộc sống thành phố, mang lại sự tự do và tiện lợi, dân số đô thị tăng cao dẫn đến tình trạng tắc nghẽn chưa từng có. Ngày nay, những con phố tắc nghẽn biến việc đi lại hàng ngày thành thử thách, làm nổi bật nhu cầu cấp thiết về các giải pháp giao thông thông minh hơn.

Các nhà quy hoạch đã cố gắng vượt qua vấn đề. Việc mở rộng đường cao tốc có vẻ như là giải pháp hợp lý. Nhưng nhiều đường hơn thu hút nhiều xe hơn, lấp đầy các làn đường mới nhanh như khi chúng xuất hiện. Trong khi đó, các ứng dụng dẫn đường được thiết kế để giảm tắc nghẽn vô tình làm trầm trọng thêm thách thức về di chuyển trong đô thị, chuyển hướng giao thông sang các đường phố phụ và tạo ra các nút thắt mới.

Với các giải pháp truyền thống không theo kịp, các thành phố phải suy nghĩ lại về tính di động. Tương lai nằm ở các công nghệ di động thông minh giúp tối ưu hóa lưu lượng, giảm sự phụ thuộc vào ô tô cá nhân và tạo ra các giải pháp thay thế liền mạch, hiệu quả cho việc đi lại trong đô thị. Bằng cách khai thác sức mạnh của giao thông đô thị được kết nối, các giải pháp di động thông minh mới của thành phố có thể biến tình trạng tắc nghẽn thành một mạng lưới năng động, sẵn sàng cho tương lai giúp mọi người luôn di chuyển.

Di chuyển thành phố thông minh

Di động thành phố thông minh đang cách mạng hóa giao thông đô thị, thay thế các hệ thống lỗi thời bằng giải pháp thông minh, kết nối giúp các thành phố hiệu quả, thích ứng hơn và bền vững hơn. Không còn chỉ là giao thông công cộng, di động thông minh tích hợp mọi thứ từ giao thông theo yêu cầu đến hệ thống giao thông do AI điều khiển để giải quyết trực tiếp các thách thức về di chuyển đô thị.

Về bản chất, giao thông thông minh là hệ sinh thái năng động của cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và vật lý được thiết kế để tối ưu hóa việc di chuyển của con người và hàng hóa. Các thành phần vật lý bao gồm xe công cộng và xe tư nhân, mạng lưới đường bộ, tín hiệu giao thông thông minh, camera CCTV và cảm biến, tất cả đều hoạt động đồng bộ để tăng cường lưu thông và hiệu quả.

Các thành phần kỹ thuật số bao gồm nền tảng di động tích hợp, phần mềm quản lý đội xe và hệ thống dựa trên đám mây cho phép phối hợp thời gian thực và trải nghiệm vận chuyển liền mạch. Nhưng tính di động của thành phố thông minh không chỉ là cải thiện giao thông đô thị – mà còn là sự thay đổi cơ bản về cách các thành phố di chuyển. Với các dịch vụ di động chia sẻ, di chuyển linh hoạt và tối ưu hóa giao thông do AI hỗ trợ, các thành phố có thể giảm tắc nghẽn, cắt giảm khí thải và tạo ra mạng lưới giao thông có khả năng mở rộng và tiết kiệm chi phí.

Bảy nguyên tắc của di chuyển thông minh

Di chuyển thông minh đang thúc đẩy sự chuyển dịch theo hướng giao thông đô thị nhanh hơn, thông minh hơn và bền vững hơn. Để xây dựng mạng lưới di chuyển thực sự được thiết kế cho tương lai, các thành phố phải áp dụng bảy nguyên tắc chính sau:

An toàn là trên hết: Công nghệ di chuyển thông minh tiên tiến giúp giảm tắc nghẽn, ngăn ngừa tai nạn giao thông và giúp giao thông đô thị an toàn hơn cho mọi người.

Tính linh hoạt và lựa chọn: Từ phương tiện di chuyển theo yêu cầu đến các lựa chọn đa phương thức, phương tiện di chuyển thông minh mang đến cho người đi làm khả năng lựa chọn cách di chuyển nhanh nhất và hiệu quả nhất mọi lúc, mọi nơi.

Hiệu quả liền mạch: Hệ thống giao thông thông minh tối ưu hóa khả năng di chuyển trong đô thị bằng cách cắt giảm sự chậm trễ, giảm thiểu thời gian chết và đảm bảo luồng giao thông thông suốt, cho dù bạn sử dụng dịch vụ di chuyển chung hay phương tiện của riêng mình.

Luôn kết nối: Các giải pháp di chuyển thông minh của thành phố tận dụng dữ liệu thời gian thực, phần mềm quản lý đội xe và nền tảng tích hợp để cung cấp các bản cập nhật tức thời, tối ưu hóa lộ trình di chuyển và đơn giản hóa việc điều hướng trong đô thị.

Tính bền vững là cốt lõi: Các công nghệ di chuyển thông minh thân thiện với môi trường – từ đội xe điện đến hệ thống kiểm soát giao thông hỗ trợ AI – đang cắt giảm lượng khí thải và hướng các thành phố tới giải pháp giao thông xanh hơn, ít tác động hơn.

Giá cả phải chăng và dễ tiếp cận: Giao thông thành phố thông minh phải bao gồm tất cả mọi người. Cho dù đó là các lựa chọn di chuyển linh hoạt, dịch vụ di chuyển chung hay phương tiện giao thông công cộng tiết kiệm chi phí, giao thông phải nằm trong tầm với của mọi người.

Tác động xã hội: Một hệ thống giao thông thông minh được thiết kế tốt sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống, mở rộng khả năng tiếp cận và thúc đẩy các thành phố kết nối, đáng sống hơn, nơi mọi người dành ít thời gian kẹt xe hơn và có nhiều thời gian hơn để sống.

Giải pháp cho di chuyển thông minh

Di động thông minh nắm giữ sức mạnh cách mạng hóa giao thông đô thị nhưng việc triển khai nó trên toàn thành phố không phải là kỳ tích nhỏ. Từ các hệ thống giao thông do AI điều khiển và trạm sạc EV đến tích hợp, những cải tiến này đòi hỏi đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và công nghệ. Đối với các thành phố cũ có hệ thống cũ hoặc các trung tâm đô thị đang mở rộng nhanh chóng, việc mở rộng giải pháp di động thông minh của thành phố đòi hỏi phải có kế hoạch cẩn thận, khiến việc áp dụng rộng rãi trở thành một quá trình phức tạp và tốn nhiều nguồn lực.

Không có hai thành phố nào phải đối mặt với cùng một thách thức về di chuyển đô thị. Những gì hiệu quả ở một đô thị đông đúc có thể không hiệu quả ở các vùng ngoại ô rộng lớn hoặc các vùng nông thôn. Các dịch vụ di chuyển chung phát triển mạnh ở trung tâm thành phố có mật độ cao trong khi các lựa chọn giao thông linh hoạt như giao thông theo yêu cầu và giao thông siêu nhỏ, phù hợp hơn với các khu vực có mật độ thấp hơn, nơi giao thông công cộng truyền thống gặp khó khăn.

Các thành phố phải áp dụng chiến lược phù hợp với địa lý, mô hình dân số, nhu cầu giao thông công cộng và văn hóa địa phương. Điều này đòi hỏi sự linh hoạt, tùy chỉnh và hợp tác giữa các nhà quy hoạch thành phố, nhà đổi mới công nghệ và nhà hoạch định chính sách để đảm bảo rằng các công nghệ di chuyển thông minh phù hợp với cảnh quan độc đáo của từng thành phố.

Thiết lập tiêu chuẩn di chuyển thông minh

Việc mở rộng giải pháp thông minh này đòi hỏi nhiều hơn là sự phối hợp cục bộ, nó đòi hỏi sự liên kết toàn cầu. Để giải phóng toàn bộ tiềm năng của phương tiện di chuyển thông minh, các thành phố có thể chuyển sang các tiêu chuẩn quốc tế giúp xây dựng giao thông đô thị liền mạch, hiệu quả và kết nối.

Trong khi ISO 14813 cung cấp thông tin cho các hệ thống giao thông thông minh, cho phép chúng hoạt động gắn kết trên nhiều thành phố và khu vực khác nhau, ISO 21217 tăng cường kết nối phương tiện, đảm bảo cơ sở hạ tầng thông minh, từ tín hiệu giao thông đến quản lý bãi đậu xe hoạt động trơn tru và hiệu quả.

Nhưng không chỉ về công nghệ, ISO 37100 trang bị cho các thành phố công cụ theo dõi thời gian thực để giám sát lượng khí thải, mức sử dụng phương tiện giao thông công cộng và tác động môi trường, giúp chúng phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững của mình. Các Tiêu chuẩn quốc tế này tạo thành nền tảng cho một hệ sinh thái di chuyển đô thị năng động, hiệu quả và sẵn sàng cho tương lai, hỗ trợ các thành phố thông minh hơn và kết nối hơn trong tương lai.

Vận chuyển hàng hóa tự động trong các thành phố thông minh

Trong khi phần lớn sự chú ý đổ dồn vào việc di chuyển của con người thì việc vận chuyển hàng hóa hiệu quả cũng quan trọng không kém đối với một hệ sinh thái đô thị hoạt động tốt. Một làn sóng đổi mới đang chuyển đổi thông qua vận chuyển hàng hóa tự động và định hình lại các con phố trong thành phố.

Dẫn đầu sự thay đổi này là Robot di động khu vực công cộng (PMR) – các đơn vị nhỏ, tự động di chuyển trên vỉa hè để giao hàng, quét đường, thậm chí hỗ trợ vận chuyển hàng hóa cho người khuyết tật. Thường hoạt động song song với các phương tiện tự động lớn hơn, PMR cho phép giao hàng trơn tru, từ đầu đến cuối trên các môi trường đô thị phức tạp. Đây không chỉ là nâng cấp về mặt hậu cần, mà còn là bước nhảy vọt tiếp theo trong công nghệ di chuyển thông minh.

Để hướng dẫn triển khai an toàn và có thể mở rộng, loạt ISO 4448 đang thiết lập khuôn khổ để tích hợp PMR vào không gian công cộng. Vẫn đang trong quá trình phát triển, bộ tiêu chuẩn mới được thiết lập để cung cấp năng lượng cho thế hệ giao thông thành phố kết nối, sẵn sàng cho tương lai tiếp theo, biến tầm nhìn thành phố thông minh thành hiện thực hàng ngày.

Khi các thành phố phát triển và dân số tăng vọt, nhu cầu về phương tiện giao thông thông minh hơn, thích ứng hơn đang lớn hơn bao giờ hết. Di chuyển trong thành phố thông minh không chỉ là di chuyển mọi người từ điểm A đến điểm B, mà là về việc tái hình dung cách chúng ta di chuyển, thời điểm chúng ta di chuyển và lý do chúng ta di chuyển. Tương lai của di chuyển đô thị không còn là một tầm nhìn xa vời. Nó đã đang hình thành dưới dạng cơ sở hạ tầng thông minh, đi lại sạch hơn và hành trình đa phương thức liền mạch.

Bằng cách kết hợp các công nghệ tự động, phương tiện giao thông linh hoạt và lựa chọn bền vững, các trung tâm đô thị đang xây dựng hệ sinh thái giao thông năng động như những người mà họ phục vụ. Con đường phía trước là con đường kết nối, phục hồi và đổi mới và phương tiện di chuyển thông minh của thành phố là phương tiện sẽ đưa chúng ta đến đó.

Theo Hà My
https://vietq.vn/di-chuyen-thanh-pho-thong-minh-chuyen-doi-tuong-lai-cua-giao-thong-do-thi-s17-d234301.html

Triển khai mô hình EMS – vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở thành vấn đề toàn cầu cấp bách, việc triển khai mô hình hệ thống quản lý môi trường (EMS) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như các tổ chức công và tư.

Mục tiêu của EMS là xây dựng quy trình khép kín để nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động của tổ chức, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến môi trường.

Một trong những mô hình EMS phổ biến và được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay là tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:2015, dựa trên chu trình quản lý chất lượng theo nguyên tắc PDCA (Plan – Do – Check – Act). Theo mô hình này, trước tiên tổ chức cần xác định các khía cạnh môi trường của mình (như khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn, tiêu thụ tài nguyên, v.v.) và đánh giá mức độ rủi ro cũng như cơ hội cải tiến liên quan.

Sau đó, tổ chức thiết lập các mục tiêu môi trường cụ thể, xây dựng kế hoạch hành động để đạt mục tiêu đó, phân công trách nhiệm, triển khai đào tạo nhân viên và đảm bảo các hoạt động vận hành được kiểm soát chặt chẽ. Việc giám sát, đo lường và đánh giá định kỳ hiệu suất môi trường là một phần quan trọng để tổ chức có thể kịp thời phát hiện điểm yếu, từ đó có các hành động điều chỉnh và cải tiến liên tục.


Ảnh minh họa.

Lợi ích của việc triển khai EMS trong doanh nghiệp là rất nhiều. Một trong những lợi ích lớn nhất là giúp thực hiện các nghĩa vụ tuân thủ. Bằng cách triển khai EMS, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đáp ứng các yêu cầu về môi trường có liên quan. Điều này không chỉ giúp tránh các vấn đề pháp lý và hình phạt do không tuân thủ mà còn thể hiện cam kết quản lý môi trường.

EMS cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề nằm ngoài phạm vi tuân thủ, chẳng hạn như quản lý năng lượng hoặc nước, thúc đẩy kiểm soát hoạt động chặt chẽ hơn và trách nhiệm giải trình của nhân viên. Một số lợi ích là: Giảm rủi ro: Cách tiếp cận chủ động này giúp ngăn ngừa sự cố có thể gây hại cho môi trường, tránh phải đối mặt với kiện tụng, tiền phạt hoặc lệnh trừng phạt, cũng như tổn hại đến danh tiếng;

Hình ảnh nâng cao: Bằng cách chứng minh cam kết về tính bền vững của môi trường thông qua EMS, các doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng có ý thức bảo vệ môi trường và xây dựng niềm tin vào thương hiệu của mình;

Nâng cao hiệu quả: Bằng cách xác định và giải quyết lĩnh vực đang lãng phí tài nguyên, chẳng hạn như năng lượng, nước hoặc quản lý vật liệu – các tổ chức có thể tối ưu hóa hoạt động và giảm chi phí;

Cải tiến liên tục: Một phương pháp tiếp cận có hệ thống giúp doanh nghiệp liên tục cải thiện hiệu suất môi trường bằng cách đặt ra mục tiêu, thực hiện biện pháp, theo dõi tiến độ và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Cuối cùng, bằng cách tích hợp EMS vào hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể thúc đẩy văn hóa bền vững và đóng góp vào tương lai có trách nhiệm hơn với môi trường. Cho dù đó là việc giảm chất thải, ô nhiễm, phát thải khí nhà kính, bảo tồn tài nguyên hay thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường khác, EMS trao quyền cho tổ chức thực hiện những thay đổi tích cực về môi trường trong khi vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.

Thoạt nhìn, EMS có vẻ giống với hệ thống quản lý chất lượng (QMS), nhưng có một số điểm khác biệt quan trọng. Sự khác biệt chính giữa QMS và EMS là QMS (như ISO 9001) thường tập trung vào việc cải thiện hiệu suất liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và kết quả của khách hàng. Mặt khác, EMS tập trung cụ thể vào tác động môi trường. Nó cho phép các tổ chức thiết lập kế hoạch quản lý môi trường, thiết lập biện pháp kiểm soát môi trường và theo dõi các mục tiêu quản lý môi trường của họ.

Tóm lại, EMS không chỉ là hệ thống kỹ thuật nhằm kiểm soát tác động môi trường mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược quản trị tổng thể, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững và tăng cường năng lực cạnh tranh cho tổ chức trong dài hạn. Việc đầu tư xây dựng và duy trì hệ thống quản lý môi trường hiệu quả là xu thế tất yếu và cũng là trách nhiệm của mỗi tổ chức.

Theo Hà My
https://vietq.vn/trien-khai-mo-hinh-ems—vai-tro-then-chot-trong-chien-luoc-phat-trien-ben-vung-d234153.html